I. ĐẠI CƯƠNG
Lao thận thường gặp sau lao phổi và là loại lao thứ phát. Lao thận tiến triển âm thầm nhưng đòi hỏi chẩn đoán sớm thì điều trị mới có kết quả. Việc điều trị lại cần kiên trì tích cực. Trực khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) từ phổi hoặc các ổ nhiễm lao khác của cơ thể theo đường máu tới hệ tiết niệu sinh dục, mà trước nhất là thận
II. SINH BỆNH HỌC
Lao thận là loại bệnh hay gặp. Thường gặp lao thận ở người
trẻ tuổi, từ 20 tới 40 tuổi. nhưng dưới 20 tuổi cũng có, ở tuổi 50 hoặc già hơn
cũng gặp. cả nam và nữ đều bị như nhau. Trực khuẩn lao đến thận chủ yếu theo đường
máu, nhưng cũng có thể bằng đường bạch huyết hoặc đường nước tiểu ngược dòng.
Khi trực khuẩn lao xâm nhập vào thận thì nhu mô lành ở thận bắt đầu hủy hoại
Mụn lao có thể chỉ khu trú ở thận, sau đó xơ hóa rồi khỏi hẳn
nếu trực khuẩn lao ít và độc tính yếu
Nhưng nếu trực khuẩn lao nhiều kèm độc tính mạnh thì mụn lao
có thể lan tới các ống thận, đài thận rồi bể thận. mủ lao và vi khuẩn có thể
vào nước tiểu. lúc ày triệu chứng lâm sàng mới biểu hiện rõ.
III. GIẢI PHẪU BỆNH
Một thận bị lao có hình dáng khác nhau, tùy các tổn thương mới
hay cũ, tùy theo sự khu trú đầu tiên và tình trạng niệu quản
Về đại thể, thận to ra, có bướu xấu sùi, thận thì chỗ đỏ, chỗ
lại vàng. Nắn thận thì thấy có điểm bình thường, có điểm mềm, điểm khác lại rắn.
mở thận ra thấy có những bọc chứa mủ hoặc chất như mủ
Về vi thể những túi trong nhu mô thận nói trên, đó là những
hang lao thực sự, cái thì đang tiến triển, cái thì đang thành sẹo. thành của
các túi đang tiến triển gồm 3 lớp: trong cùng máu trắng đục là bã đậu. lớp giữa
là hang lao đang thoái hóa. Lớp ngoài bị thâm nhiễm bởi các tế bào tròn.
Sau khi thận bị nhiễm lao, đến lượt bể thận niệu quản cũng
bị nhiễm lao rất nhanh. Bể thận tăng thể tích giãn ra nhưng niệu quản lại dày lên, lòng bé lại nên
có thể bị tắc hoàn toàn hay không hoàn toàn ở một số điểm. kết quả là niệu quản
có những đoạn hẹp xen kẽ với những đoạn phình ra. Về bàng quang thì thường hiện
diện trong 80% trường hợp lao thận.
IV. TRIỆU CHỨNG
Lao thận thường tiến triển chậm, tới khi bệnh nhân nhận biết
được thì đã qua 1 thời gian mắc bệnh dài
1. 1. TRIỆU
CHỨNG
- Hội chứng bàng quang: thường hay gặp, niêm mạc
bàng quang bị viêm cấp, lở loét biểu hiện
đái nhiều lần, đái khó, đái buốt, đái máu ( máu này có thể từ trên thận phối hợp)
- Tam chứng (triade): đái nhiều, đái khó và đái ra
máu
- Đau tức mạn sườn, tầng sinh môn, hố thắt lưng,
âm hộ, đùi
- Triệu chứng của viêm thận bể thận, thận ứ mủ do
bội nhiễm
- Viêm mào tinh hoàn
- Biểu hiện của suy thận
2. 2. CẬN
LÂM SÀNG
a, Xét nghiệm nước tiểu: tìm trực khuẩn Koch
là xét nghiệm chính để chẩn đoán lao
Nếu trên lâm sàng có biểu hiện gợi ý lao
nhưng nuôi cấy không thấy vi khuẩn lao thì cần nuôi cấy nhiều lần nước tiểu vào
buổi sáng
b, X-quang: trước hết cần kiểm tra phim phổi,
sau đó tới chụp hệ tiết niệu- sinh dục
Trên phim KUB: hình bóng thận
giãn lớn, bơ thận và bờ ngoài cơ đáy chậu không rõ do viêm mủ quanh thận ổ lao
vôi hóa. Có khi thấy hình ảnh viêm xương cũ hoặc di chứng viêm màng phổi, lao
phổi.
Trên UIV:
+Hình đại thận nham nhở, lở loét
+1 hoặc nhiều đài bị cắt cụt
+Đài thận giãn to do tắc nghẽn ở cổ, đài thận
hay niệu quản
+Ổ áp xe thông với đại thận
+Thận câm do thận bị ứ mủ hoặc teo đi
V. BIẾN CHỨNG
a, áp xe quanh thận: do viêm mủ quanh thận hoặc do ổ áp xe vỡ
ra ngoài thận nên khi chụp x quang sẽ làm mất hình ảnh bờ thận và cơ đáy chậu
b, sỏi thận: sỏi thường xuất hiện sau viêm nhiễm thứ phát , trên x quang thấy hình ảnh sỏi nhu
mô thận hay đài thận
c, suy thận: xảy ra do tắc nghẽn đường niệu, do nhu mô thận
bị hủy hoại hay do viêm thận kẽ.
VI. ĐIỀU TRỊ
Có 2 phương pháp dùng để điều trị lao thận: nội khoa và ngoại
khoa. Trong đo, nội khoa là phương pháp chủ yếu
1. 1. Điều
trị nội khoa
- Phải kiên trì, thời gian điều trị kéo dài 2
năm. Phải phối hợp giữa thuốc với chế độ nghỉ ngơi, ăn uống, bồi dưỡng
- Bổ sung sinh tố D và Calci
- Thuốc điều trị:
Cycloserin, PAS, INH
Cycloserin, ethambutol, INH
Rifamicin, ethambutol, INH
2. 2. Điều
trị ngoại khoa
- Cắt bỏ thận và niệu quản: khi thận hỏng
hoàn toàn
- Cắt bỏ một phần thận
- Nạo khoét ổ lao
- Mở thông hang lao, nạo sạch và đắp vào đó 1
mảnh có tẩm kháng sinh
- Phẫu thuật tạo hinh
3. 3. Chỉ
định
Tùy theo giai đoạn tiến triển và mức độ tổn
thương mà có chỉ định thích hợp. Cần cân nhắc cẩn thận:
-
Lao thận 1 bên:
Trường hợp tốt(có trực khuẩn lao trong nước tiểu nhưng xquang thận và niệu
quản bình thường): điều trị nội khoa 18 tháng – 2 năm. Sau đó kiểm tra lại
Trường hợp xấu(thận ứ mủ, thận bị phá hủy hoàn toàn): cắt bỏ thận và niệu
quản bên tổn thương nêu bên còn lại hoạt động tốt
Trường họp trung bình: theo dõi điều trị nội khoa và đánh giá
Nếu thận giãn, cần xác định vị trí tắc và giải quyết cho đường bài tiết
thông suốt
-
Lao 2 thận: chỉ định điều trị dựa vào chức năng
2 thận
Chức năng 2 thận đều kém: chỉ điều trị nội khoa, tiên lượng xấu
Chức năng 2 thận khác nhau: cân nhắc cắt bên hỏng
Chức năng 2 thận đều tốt: điều trị nội khoa và theo dõi chu đáo
+ Nếu cắt thận rồi mà vẫn còn trực khuẩn Koch trong nước tiểu là có tổn
thương thận còn lại
+ Tổn thương xơ hẹp bàng quang, niệu đạo, niêu quản có thể hủy hoại thận
cho dù không có tổn thương lao tiến triển
+ Trường hợp viêm bàng quang kéo dài: cần tiếp tực điều trị nội khoa bơm
thuốc vào bàng quang. Phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột nếu bàng quang
teo nhỏ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét