GÃY XƯƠNG BẢ VAI
TS.BS. Nguyễn Vĩnh Thống
1. ĐẠI CƯƠNG:
Xương
bả vai được giữ cố định che phủ khá chắc chắn bởi gân, dây chằng và cơ nơi vị
trí khá đặc biệt ở lồng ngực nên hiếm khi bị gãy do chấn thương.
Khi
bị chấn thương gãy xương bả vai thì lực chấn thương phải đủ mạnh nên thường có
tổn thương lồng ngực kèm theo. Triệu chứng của gãy xương bả vai cũng giống như
các gãy xương khác. Tuy nhiên vì các tổn thương phối hợp khác có đe dọa sinh
tồn và vì các dấu hiệu gãy xương bả vai có khi xuất hiện muộn sau vài ngày nên
gãy xương bả vai hay bị bỏ quên và chẩn đoán muộn.
2. DẤU HIỆU LÂM
SÀNG:
Hạn
chế vận động khớp vai. Thường dạng vai và xoay ngoài thì đau tăng lên.
Dấu
hiệu tại chỗ như dấu bầm tím muộn, sưng nề mô mềm và điểm đau chói.
Đánh
giá tình trạng thần kinh nách, quay trụ và giữa, và đánh giá cả mạch máu: động
mạch cánh tay và động mạch quay.
Tuy
nhiên các dấu hiệu gãy xương bả vai có thể bị che dấu bởi các tổn thương phối
hợp lân cận khác.
3. TỔN THƯƠNG
GIẢI PHẪU:
Xương
bả vai đươc che chở phía trước là các xương sườn của lồng ngực, phía sau bởi
lớp cơ dày; ngoài ra do xương bả vai có thể di động được nên khi có lực tác
động do chấn thương lên xương bả vai, lực sẽ bị phân tán và không bị hấp thu
bởi xương. Do đó muốn gây ra gãy xương thì lực tác động phải khá mạnh.[4]
Các
thành phần của xương bả vai như thân xương, gai xương, cổ xương và ổ chảo đều
có thể bị gãy.
Tần
suất gãy xương như sau:
Gãy xương bả vai
chiếm 1% gãy xương nói chung, 3% của chấn thương đai vai, 5% của CT khớp vai.
Riêng xương bả
vai, gãy thân và gai xương bả vai chiếm 50%, gãy cổ xương bả vai là 25%, gãy ổ
chảo chỉ chiếm 10%, Gãy mỏm cùng là 8% và mỏm quạ 7%
4. CHẨN ĐOÁN
HÌNH ẢNH:[1]
Chụp
tư thế khớp vai thẳng, tư thế nghiêng của xương bả vai, và tư thế nách của khớp
vai. Nếu có tổn thương liên quan giữa xương đòn và xương vai thì chụp vai tư
thế thẳng với tay có mang tạ.
Chụp
các tư thế chếch (oblique) khi cần thiết
Chụp
X-quang phổi thẳng để loại trừ tổn thương phổi kết hợp
Chụp
cắt lớp vi tính với lát cắt 2-3 mm
5. PHÂN LOẠI
GÃY XƯƠNG:
5.1. GÃY Ổ CHẢO
Ia:
gãy bờ trước
Ib:
Gãy bờ sau
Loại
II: Gãy ngang ổ chảo và bờ ngoài xương bả vai
Loại
III: gãy ngang ổ chảo và bờ trên xương bả vai
Loại
IV: gãy ngang ổ chảo và bờ trong xương bả vai
Loại V : Gãy phức tạp
-Va: gãy kết hợp loại II & IV
-Vb: gãy kết hợp loại III & IV
-Vc : gãy kết hợp loại II & III
Loại VI : gãy ổ chảo nhiều mảnh
5.2. GÃY CỔ XƯƠNG BẢ VAI
Loại 1 : Gãy ít di lệch
Loại 2 : Gãy di lệch sang bên hơn 1cm
Loại 3 : Gãy có di lệch gập góc >40°
5.3. PHỨC HỢP TREO TRÊN VAI
( SUPERIOR
SHOULDER SUSPENSARY COMPLEX )
“Phức hợp treo trên vai” gồm:
1.
Mỏm ổ chảo
2.
Mỏm quạ
3.
Dây chằng quạ đòn
4.
Đầu ngoài x. đòn
5.
Khớp cùng đòn
6.
Mỏm cùng
q
Trụ chống trên là
1/3 giữa x. đòn.
Trụ chống dưới là thân x. bả vai
Điều trị các tổn thương của
“Phức hợp”
Nếu tổn
thương>2 vị trí của “phức hợp” thì có chỉ định mổ.
Thường chỉ cần cố
định 1 chỗ tổn thương, vị trí còn lại sẽ được nắn chỉnh gián tiếp
Herscosvici: gãy
x. đòn và cổ x. bả vai -> chỉ cố định x. đòn
Gãy mỏm cùng vai
và mỏm quạ -> chỉ cần cố định mỏm cùng
6. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU
TRỊ GÃY XƯƠNG BẢ VAI:
Khỏang
90% gãy xương bả vai có di lệch không nhiều nên có thể điều trị bảo tồn không
phẫu thuật. Gãy thân xương bả vai có thể bị cal xấu lệch nhưng cơ năng khớp vai
thường không bị ảnh hưởng. Một số ít can xấu cấn vào thành ngực hoặc đâm ra
dưới da thì có thể sửa chữa bằng cách đục bỏ can thừa.
Chỉ
định điều trị phẫu thuật chỉ gồm các trường hợp sau đây:
Gãy di lệch của
bờ hoặc đáy ổ chảo
Gãy di lệch của
cổ ổ chảo (glenoid neck)
Biến dạng phức hợp treo phía trên khớp vai ( SSSC:
Superior Shoulder Suspensory Complex)
Ø
GÃY THÂN VÀ GAI XƯƠNG BẢ VAI
50% gãy tập trung
ở thân và gai vai
Gãy do bong chỗ
bám gân cơ và dây chằng cũng hay xảy ra do cơ chế gián tiếp và cả cơ chế trực
tiếp
Thường loại gãy
này ít có chỉ định phẫu thuật vì lý do
Ø
Xương mỏng khó
kết xương bằng dụng cụ
Không mổ thì xương vẫn lành và cơ năng vẫn tốt
7. ĐƯỜNG MỔ PHÍA SAU XƯƠNG BẢ VAI
Phía sau xương bả vai, bên dưới gai vai có bó
mạch thần kinh trên vai đến chi phối và nằm trong cơ dưới gai. Ngoài ra có bó
mạch thần kinh nách có một số nhánh nhỏ nằm trong cơ tròn nhỏ. Do đó khi phẫu
thuật sau xương bả vai thì phần mềm cần bóc tách phải đi giữa vách liên cơ dưới
gai và cơ tròn nhỏ.
8. ĐƯỜNG MỔ PHÍA TRƯỚC
Đường
rạch da cắt cơ delta doc gai vai và xương đòn. Mở bao khớp trước
hoặc sau để vào bờ trước hoặc bờ sao ổ chảo
9. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾT XƯƠNG XƯƠNG BẢ VAI
KẾT XƯƠNG Ổ CHẢO
KẾT XƯƠNG CỔ XƯƠNG BẢ VAI:
XỬ TRÍ GÃY MỎM QUẠ
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét