TỔNG QUAN TRẬT KHỚP CÙNG ĐÒN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

  1. Giải phẫu khớp cùng đòn và các cấu trúc liên quan 1.1. Các yếu tố giữ vững tĩnh khớp cùng đòn: Dây chằng cùng đòn (trước, sau, trên...

Thứ Bảy, 12 tháng 12, 2020

U mỡ

U mỡ

Lipoma là khối u nội sinh xảy ra do sự phát triển quá mức của các tế bào mỡ. Đây được xem là khối u lành tính, tuy nhiên có thể phẫu thuật loại bỏ khi lipoma gây đau, biến chứng hoặc gây ra các triệu chứng khác. Lipoma có thể hình thành ở bất cứ nơi nào trên cơ thể có sự hiện diện của các tế bào mỡ, tuy nhiên chúng có xu hướng xuất hiện trên vai, ngực, thân, cổ, đùi và nách. Trong những trường hợp ít gặp hơn, lipoma hình thành trong các cơ quan nội tạng, xương hoặc cơ bắp. Lipoma mềm và có thể di chuyển nhẹ dưới da khi tác động. Chúng phát triển chậm trong khoảng dài và thường đạt kích thước khoảng 2 - 3 cm. Một số trường hợp hợp khối lipoma khổng lồ có thể phát triển đến hơn 10 cm.



I.               NGUYÊN NHÂN

Hiên chưa rõ nguyên nhân nào gây ra tình trạng trên. Nhiều nhà khoa học nhận định rằng một số gia đình có gen di truyền có nhiều nguy cơ hình thành lipoma hơn. Tình trạng này được gọi là lipomatosis gia đình tuy nhiên rất hiếm gặp. Lipoma có tỉ lệ xuất hiện cao hơn ở những người có một số tình trạng bệnh lý cụ thể chẳng hạn như:

  • Hội chứng Gardner;
  • Hội chứng Cowden;
  • Bệnh Madelung;
  • Adiposis dolorosa (U mỡ đau).

Các nhà nghiên cứu cũng cho rằng một số lipoma có thể là kết quả của chấn thương gây tác động đáng kể đến một khu vực trên cơ thể.

II.            TRIỆU CHỨNG

Khối lipoma mềm và có thể di chuyển nhẹ dưới da khi tác động. Lipoma thường không đau và không gây ra các triệu chứng trừ khi chúng ảnh hưởng đến khớp, các cơ quan, dây thần kinh hoặc mạch máu.

Trường hợp lipoma hình thành sâu bên trong có thể gây áp lực lên các cơ quan nội tạng hoặc dây thần kinh và gây ra các triệu chứng liên quan. Ngoài ra nếu u mỡ có kích thước to và xuất hiện ở các khu vực có nhiều dây thần kinh như đầu cổ, vai, gáy cũng sẽ khiến bệnh nhân đau đớn.. Ví dụ, lipoma trên hoặc gần ruột có thể gây các triệu chứng như buồn nôn, nôn và táo bón.

 


III.         YẾU TỐ NGUY CƠ

Lipoma khá phổ biến trong cộng đồng. Các chuyên gia ước tính rằng khoảng 1% số người được phát hiện có lipoma. Lipoma cũng có nhiều khả năng xuất hiện hơn ở những người từ 40 đến 60 tuổi hay có gen lipomatosis gia đình. Các yếu tố nguy cơ khác hình thành lipoma có thể bao gồm:

  • Béo phì;
  • Cholesterol cao;
  • Bệnh tiểu đường;
  • Bệnh gan;
  • Không dung nạp lượng đường.

IV.          CHẨN ĐOÁN

Thường có thể chẩn đoán lipoma qua thăm khám lâm sàng thông thường. Nếu lipoma lớn hoặc đau, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện thêm các kỹ thuật, xét nghiệm khác để kiểm tra để loại trừ ung thư như:

  • Sinh thiết;
  • Siêu âm;
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI);
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT scan).

Thông thường để phát hiện u mỡ bác sĩ có thể thông qua khám lâm sàng, tuy nhiên với những trường hợp u mỡ ở trong các cơ quan nội tạng sẽ khó phát hiện. Do vậy  khám lâm sàng khó để phát hiện chính xác u mỡ. Hiện nay một trong những phương pháp chẩn đoán mang tính hiệu quả cao đó là siêu âm u mỡ.

Siêu âm u mỡ là phương pháp không xâm lấn, chẩn đoán hình ảnh bằng cách sử dụng sóng siêu âm để xây dựng hình ảnh của các u mỡ  trong cơ thể người. Thông qua phương pháp siêu âm bác sĩ có thể chẩn đoán được bệnh nhân có bị u mỡ hay không. Ngoài ra siêu âm còn giúp xác định được vị trí, kích thước khối u, tình trạng mô xung quanh.

V.             ĐIỀU TRỊ 

Lipoma thường vô hại, vì vậy hầu hết không cần phải phẫu thuật. Một số trường hợp có thể loại bỏ lipoma nếu:

  • Là ung thư;
  • Lipoma lớn hoặc tăng trưởng nhanh;
  • Gây ra các triệu chứng khó chịu;
  • Tác động đến các chức năng bình thường của cơ thể;
  • Ảnh hưởng đến thẩm mỹ.


Phẫu thuật: Sau khi siêu âm nếu được bác sĩ chẩn đoán chính xác là u mỡ, tùy từng trường hợp và tình trạng của u mỡ sẽ đưa ra quyết định có điều trị hay không. Nếu u mỡ lành tính sẽ không  cần phải điều trị. Chỉ những trường hợp các khối u phát triển nhanh, gây đau hoặc có kích thước lớn hơn 5cm gây nguy hiểm mới cần điều trị.

Phẫu thuật gây tê để loại bỏ lipoma kích thước nhỏ được tiến hành một cách dễ dàng và nhanh chóng. Với các khối lipoma lớn hơn có thể cần sử dụng thêm phương pháp hút mỡ. Sau phẫu thuật, mẫu mô được gửi đi phân tích nhằm sàng lọc ung thư nếu có. Phẫu thuật này thường sẽ chỉ để lại một vết sẹo nhỏ sau khi vết thương đã lành

          Chích Steroid: Đây cũng là phương pháp điều trị u mỡ được nhiều người lựa chọn. Chích Steroid tuy không gây đau đớn nhưng nhược điểm của nó là không thể làm u mỡ mất đi hoàn toàn.

          Hút mỡ: Hút mỡ thường được áp dụng trong việc giảm béo, tuy nhiên nó cũng là 1 trong những phương pháp điều trị u mỡ. Bệnh nhân sẽ được hút mỡ ở những khu vực dễ tiếp cận có u mỡ to.

Hiện nay hầu hết các bệnh viện và cơ sở y tế đều có thể thực hiện siêu âm u mỡ. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn, hiệu quả, cho kết quả chính xác người bệnh nên lựa chọn thăm khám và điều trị tại cơ sở y tế uy tín, chất lượng.


Thứ Ba, 8 tháng 12, 2020

 

                    Loét do tì đè (loét điểm tì )

I.               ĐỊNH NGHĨA

Loét do tì đè là tình trạng hoại tử tổ chức nằm giữa xương và vật có nền cứng. Các điểm loét tì đè thường hình thành ở những chỗ da bám sát vào xương như mắt các chân, gót chân, khuỷu tay, mông và hông của những người hay phải nằm ngồi bất động trên giường hoặc xe lăn…

II.             NGUYÊN NHÂN

-        Do chèn ép: những bệnh nhân nằm lâu trên giường, các điểm tì đè không được theo dõi chăm sóc gây thiếu máu cục bộ do chịu lực chèn ép từ ngoài vào lớn hơn 32mmHg(áp suất vi quản động mạch) trong khoảng thời gian kéo dài. Sự đè nén lên vùng mô dưới da và cơ sẽ làm xẹp các mao mạch và mạch bạch huyết dẫn tới sự thiếu máu cục bộ(ischemia). Khi thiếu máu cục bộ, tính thấm mao mạch sẽ tăng lên, dịch nội quản sẽ tràn ra ngoài vào gian bào, gây phù cục bộ và giết chết tế bào vùng . Một cơ chế quan trọng trong loét do đè nén là SHEAR.( sự xé toạc mô) xãy ra khi da đi một đường còn mô dưới da đi một ngả. Điều này thấy rõ nhất khi đặt bệnh nhân ngồi dựa 30 độ

-        Do thần kinh: tổn thương thần kinh (TBMMN, chấn thương cột sống, liệt tủy.. ) gây liệt, giảm vận động. ảnh hưởng tới cảm giác, dinh dưỡng, trương lực mô, làm nhanh quá trình hình thành loét

-        Do dinh dưỡng; loét hình thành nhanh và nặng lên ở những bệnh nhân già suy kiệt, suy dinh dưỡng, thiếu máu..

-        Do độ ẩm và áp lực: Brown Sequard đã chứng minh thực nghiệm độ ẩm và áp lực là hai yếu tố chính gây nên loét tì đè. Độ ẩm ướt làm mòn da khi có tăng áp lực sẽ phá vỡ cấu trúc da và hình thành ổ loét. Nước tiểu và phân là hai nguồn chính tạo độ ẩm cho da làm tăng nguy cơ tạo loét và nhiễm trùng

-        Do nhiễm khuẩn: các vết loét sẽ nặng nề hơn nếu có tình trạng nhiễm khuẩn

-        Nguyên nhân khác: chăm sóc không đúng cách, vệ sinh cá nhân kém…

III.            PHÂN LOẠI

Theo NPSAP (National pressure sore advisory panel consensus - 1989) phân loại loét tì đè làm 4 giai đoạn.







IV.           YẾU TỐ NGUY CƠ


Gồm có yếu tố ngoại sinh và yếu tố nội sinh (vật chủ).

Đánh giá nguy cơ loét tì đè dựa vào bảng điểm BRADEN.

Bao gồm 6 tiêu chuẩn:

1.     Nhận thức cảm giác

2.     Độ ẩm

3.     Hoạt động

4.     Cử động

5.     Dinh dưỡng

6.     Cọ xát và kéo dãn

 


 


V.             ĐIỀU TRỊ

1.     NỘI KHOA.

- Thường loét giai đoạn 1,2 chưa có dấu hiệu nhiễm trùng

- Xoay trở mỗi 2 h

- Nằm nệm hơi

- Giữ vết loét khô sạch

- Thay băng đúng cách

- Thuốc: kháng sinh, kháng viêm…

*** Mật ong là một cách chữa cổ xưa để điều trị các vết thương không bị nhiễm trùng và bị nhiễm trùng, mà gần đây đã được "khám phá lại" bởi các chuyên gia y tế, đặc biệt là khi mà các tác nhân điều trị thông thường hiện đại thất bại. Hiện nay có rất nhiều báo cáo đã được công bố mô tả hiệu quả của mật ong trong việc làm sạch nhanh chóng nhiễm trùng ở vết thương, mà không có tác dụng phụ làm chậm quá trình lành vết thương; cũng có một số bằng chứng gợi ý rằng mật ong có thể tích cực thúc đẩy quá trình lành vết thương. Trong các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, mật ong đã được chứng minh có tác dụng kháng khuẩn chống lại một phổ rộng các vi khuẩn và nấm. Tuy nhiên, cần các nghiên cứu sâu hơn để sử dụng tối ưu hiệu quả của tác nhân này trong thực hành lâm sàng.

2.     NGOẠI KHOA.

-        Loét giai đoạn 3,4

-        Nguyên tắc: nâng đỡ thể trạng, bù dịch, phẫu thuật khi bệnh nội khoa ổn định

-        Nguyên tắc phẫu thuật: cắt lọc, làm sạch vết loét. Che phủ càng sớm càng tốt. hướng dẫn chăm sóc vết mổ tránh nhiễm trùng và ngừa loét tái phát

-        Xử trí vế-t loét : nhét gạc khi có khoang (cavity), còn gọi là khoảng chết. Cắt lọc mô hoại tử và vẩy chết khi cho phép

NPWT (ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG BẰNG ÁP LỰC ÂM= NEGATIVE PRESSURE WOUND THẺAPY) hay VAC (vacuum assisted closure) : đối với  vết loét lớn và sâu, điều trị vết thương bằng áp lực âm làm vết thương lành nhanh hơn. Trong phương pháp này, khoảng chết của vết thương được nhét bằng nệm xốp đặc biệt, toàn bộ vết thương được bịt kín bằng phim dán và hút chân không liên tục hay gián đoạn bằng một chiếc máy nhỏ mang theo người. Dịch tiết sẽ được hút vào một bình nhỏ(canister) gắn kèm máy. Đây là một trong những phương pháo hiệu quả nhất và nhanh nhất

-        Tác dụng của VAC: giảm dịch tiết, giảm phù nề tại chỗ

Giảm nhiễm khuẩn

Co hẹp vết thương có tính cơ học

 

-        Chống chỉ định NPWT: loét do ung thư, vùng loét bên dưới bị viêm xương tủy hay có mạch máu lớn, rối loạn đông máu

v  Điều trị loét giai đoạn 1: nâng đỡ thể trạng

Giảm áp lực tì đè

v  Điều trị loét giai đoạn 2: nâng đỡ thể trạng

Giảm áp lực tì đè

Chăm sóc vết loét : loại bỏ mô hoại tử, rửa vết thương, đắp gạc hydrogel, kháng sinh

v  Điều trị loét giai đoạn 3: GĐ 2 + áp lực âm + ngoại khoa

v  Điều trị loét giai đoạn 4: GĐ 3 + Ngoại khoa

v  Điều trị tổn thương nghi ngờ sâu : rửa bằng nước muối sinh lí, thay băng mỗi ngày

Giảm áp lực tì đè

Kháng sinh

Xịt thuốc gồm dầu castor/ balsam/ peru/ trypsin

v  Điều trị loét không thể phân giai đoạn : rửa bang nước muối sinh lí, gạc hydrogel không dính, thay băng mỗi ngày

Giảm áp lực tì đè, kháng sinh

Xịt thuốc

Cắt lọc vết loét

 

VI.           PHÒNG NGỪA

-        Đóng vai trò đặc biệt quan trọng

-        Vệ sinh sạch sẽ

-        Xoay trở mỗi 2 h

-        Nằm nêm hơi : chèn gối vào những nơi xương tì lên giường như gót, mắt cá chân, gối, xương chậu, khuỷu , vành tai...

-        Massage nhẹ vùng tì đè, theo dõi các dấu hiệu dọa loét

-        Vật lí trị liệu

-        Dinh dưỡng hợp lí

VII.         BIẾN CHỨNG

-        Nhiễm trùng

-        Bung vết khâu

-        Hoại tử vạt

-        Tái loét

-        Ung thư hóa vết loét mãn tính