Loét do tì đè (loét điểm
tì )
I.
ĐỊNH
NGHĨA
Loét
do tì đè là tình trạng hoại tử tổ chức nằm giữa xương và vật có nền cứng. Các
điểm loét tì đè thường hình thành ở những chỗ da bám sát vào xương như mắt các
chân, gót chân, khuỷu tay, mông và hông của những người hay phải nằm ngồi bất động
trên giường hoặc xe lăn…
II.
NGUYÊN
NHÂN
-
Do
chèn ép: những bệnh nhân nằm lâu trên giường, các điểm tì đè không được theo
dõi chăm sóc gây thiếu máu cục bộ do chịu lực chèn ép từ ngoài vào lớn hơn
32mmHg(áp suất vi quản động mạch) trong khoảng thời gian kéo dài. Sự đè nén lên
vùng mô dưới da và cơ sẽ làm xẹp các mao mạch và mạch bạch huyết dẫn tới sự thiếu
máu cục bộ(ischemia). Khi thiếu máu cục bộ, tính thấm mao mạch sẽ tăng lên, dịch
nội quản sẽ tràn ra ngoài vào gian bào, gây phù cục bộ và giết chết tế bào vùng
. Một cơ chế quan
trọng trong loét do đè nén là SHEAR.( sự xé toạc mô) xãy ra khi da đi một đường
còn mô dưới da đi một ngả. Điều này thấy rõ nhất khi đặt bệnh nhân ngồi dựa 30
độ
-
Do
thần kinh: tổn thương thần kinh (TBMMN, chấn thương cột sống, liệt tủy.. ) gây
liệt, giảm vận động. ảnh hưởng tới cảm giác, dinh dưỡng, trương lực mô, làm
nhanh quá trình hình thành loét
-
Do
dinh dưỡng; loét hình thành nhanh và nặng lên ở những bệnh nhân già suy kiệt,
suy dinh dưỡng, thiếu máu..
-
Do
độ ẩm và áp lực: Brown Sequard đã chứng minh thực nghiệm độ ẩm và áp lực là hai
yếu tố chính gây nên loét tì đè. Độ ẩm ướt làm mòn da khi có tăng áp lực sẽ phá vỡ cấu
trúc da và hình thành ổ loét. Nước tiểu và phân là hai nguồn chính tạo độ ẩm cho
da làm tăng nguy cơ tạo loét và nhiễm trùng
-
Do
nhiễm khuẩn: các vết loét sẽ nặng nề hơn nếu có tình trạng nhiễm khuẩn
-
Nguyên
nhân khác: chăm sóc không đúng cách, vệ sinh cá nhân kém…
III.
PHÂN
LOẠI
Theo
NPSAP (National pressure sore advisory panel consensus - 1989) phân loại loét
tì đè làm 4 giai đoạn.
IV. YẾU TỐ NGUY CƠ
Đánh
giá nguy cơ loét tì đè dựa vào bảng điểm BRADEN.
Bao
gồm 6 tiêu chuẩn:
1.
Nhận
thức cảm giác
2.
Độ
ẩm
3.
Hoạt
động
4.
Cử
động
5.
Dinh
dưỡng
6.
Cọ
xát và kéo dãn
V.
ĐIỀU
TRỊ
1.
NỘI
KHOA.
- Thường
loét giai đoạn 1,2 chưa có dấu hiệu nhiễm trùng
- Xoay
trở mỗi 2 h
- Nằm
nệm hơi
- Giữ
vết loét khô sạch
- Thay
băng đúng cách
- Thuốc:
kháng sinh, kháng viêm…
*** Mật
ong là một cách chữa cổ xưa để điều trị các vết thương không bị nhiễm trùng và
bị nhiễm trùng, mà gần đây đã được "khám phá lại" bởi các chuyên gia
y tế, đặc biệt là khi mà các tác nhân điều trị thông thường hiện đại thất bại.
Hiện nay có rất nhiều báo cáo đã được công bố mô tả hiệu quả của mật ong trong
việc làm sạch nhanh chóng nhiễm trùng ở vết thương, mà không có tác dụng phụ
làm chậm quá trình lành vết thương; cũng có một số bằng chứng gợi ý rằng mật
ong có thể tích cực thúc đẩy quá trình lành vết thương. Trong các nghiên cứu
trong phòng thí nghiệm, mật ong đã được chứng minh có tác dụng kháng khuẩn chống
lại một phổ rộng các vi khuẩn và nấm. Tuy nhiên, cần các nghiên cứu sâu hơn để
sử dụng tối ưu hiệu quả của tác nhân này trong thực hành lâm sàng.
2.
NGOẠI
KHOA.
-
Loét
giai đoạn 3,4
-
Nguyên
tắc: nâng đỡ thể trạng, bù dịch, phẫu thuật khi bệnh nội khoa ổn định
-
Nguyên
tắc phẫu thuật: cắt lọc, làm sạch vết loét. Che phủ càng sớm càng tốt. hướng dẫn
chăm sóc vết mổ tránh nhiễm trùng và ngừa loét tái phát
-
Xử trí vế-t loét
: nhét gạc khi có khoang (cavity), còn gọi là khoảng chết. Cắt lọc mô hoại tử
và vẩy chết khi cho phép
NPWT (ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG BẰNG ÁP LỰC ÂM= NEGATIVE
PRESSURE WOUND THẺAPY) hay VAC
(vacuum assisted closure) : đối với vết
loét lớn và sâu, điều trị vết thương bằng áp lực âm làm vết thương lành nhanh
hơn. Trong phương pháp này, khoảng chết của
vết thương được nhét bằng nệm xốp đặc biệt, toàn bộ vết thương được bịt kín bằng
phim dán và hút chân không liên tục hay gián đoạn bằng một chiếc máy nhỏ mang
theo người. Dịch tiết sẽ được hút vào một bình nhỏ(canister) gắn kèm máy. Đây
là một trong những phương pháo hiệu quả nhất và nhanh nhất
-
Tác
dụng của VAC: giảm dịch tiết, giảm phù nề tại chỗ
Giảm
nhiễm khuẩn
Co hẹp
vết thương có tính cơ học
-
Chống chỉ định NPWT: loét do ung thư, vùng loét bên dưới
bị viêm xương tủy hay có mạch máu lớn, rối loạn đông máu
v
Điều
trị loét giai đoạn 1: nâng đỡ thể trạng
Giảm
áp lực tì đè
v
Điều
trị loét giai đoạn 2: nâng đỡ thể trạng
Giảm
áp lực tì đè
Chăm
sóc vết loét : loại bỏ mô hoại tử, rửa vết thương, đắp gạc hydrogel, kháng sinh
v
Điều
trị loét giai đoạn 3: GĐ 2 + áp lực âm + ngoại khoa
v
Điều
trị loét giai đoạn 4: GĐ 3 + Ngoại khoa
v
Điều
trị tổn thương nghi ngờ sâu : rửa bằng nước muối sinh lí, thay băng mỗi ngày
Giảm
áp lực tì đè
Kháng
sinh
Xịt
thuốc gồm dầu castor/ balsam/ peru/ trypsin
v
Điều
trị loét không thể phân giai đoạn : rửa bang nước muối sinh lí, gạc hydrogel
không dính, thay băng mỗi ngày
Giảm
áp lực tì đè, kháng sinh
Xịt
thuốc
Cắt
lọc vết loét
VI.
PHÒNG
NGỪA
-
Đóng
vai trò đặc biệt quan trọng
-
Vệ
sinh sạch sẽ
-
Xoay
trở mỗi 2 h
-
Nằm
nêm hơi : chèn gối vào những nơi xương tì lên giường như gót, mắt
cá chân, gối, xương chậu, khuỷu , vành tai...
-
Massage
nhẹ vùng tì đè, theo dõi các dấu hiệu dọa loét
-
Vật
lí trị liệu
-
Dinh
dưỡng hợp lí
VII.
BIẾN
CHỨNG
-
Nhiễm
trùng
-
Bung
vết khâu
-
Hoại
tử vạt
-
Tái
loét
-
Ung
thư hóa vết loét mãn tính
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét